WINDOWS
FORMS DATA BINDING
Data binding trong windows form cho cahcs thức thay đổi
thông tin trong một nguồn datasource trong các control của form. Bạn có thể kết
nối theo cả data dạng truyền thống, cũng như toàn bộ các cấu trúc chứa data khác
Data
Binding trong Windows Forms
Trong windows form bạn không những có thể kết nối data
truyền thống, mà còn toàn bộ các cấu trúc chứa data khác. Bạn có thể kết nối với
một mảng các giá trị mà bạn tính toán lúc run time, đọc từ một file, hoặc kế thừa
từ giá trị của một control khác
Các
dạng của data bindings
Có hai dạng là đơn giản và phức tạp
Kết nối data đơn giản:
+ Kết nối data tới một phần tử đơn, ví dụ như giá trị
một column trong một dataset table. Dạng kết nối này của những control chỉ hiển
thị giá trị đơn như Textbox, Label
Kết nối đata phức tạp:
+ Kết nối đến nhiều hơn một phần tử data, thông thường
là nhiều dòng trong một database. Kết nối phức tạp cũng được gọi là kết nối dạng
list-base (dựa trên danh sách).
+ Những control cho phép kết nối phức tạp là Datagridview,
Listbox, combox
BINDINGSOURCE
COMPONENT
Để đơn giản hóa quá trình kết nối, Windows Forms cho
phép bạn kết nối data tới một BindingSource. Bạn có thể dùng BindingSource
trong trường hợp kết nối đơn giản hoặc phức tạp. Trong mỗi trường hợp,
Bindingsource hoạt động như một vật trung chuyển giữa datasource và bound
controls, cung cấp những thông báo và những dịch vụ khác.
Các
trường hợp cần kết nối data binding
Gần như tất cả các ứng dụng thương mại đều sử dụng thông
tin được đọc tử datasource dạng này hay dạng khác, thông thường thông qua databidning.
+ Báo cáo: Báo cáo là một dạng uyển chuyển cung cấp để
bạn hiển thị và tổng hợp data của mình trong một tài liệu in. Rất thông thường để
tạo một report in những thành phần được chọn .
+ Data entry (nhập liệu): Cách thông thường để đi vào
một lượng lớn dữ liệu liên quan hoặc gợi ý cho người dùng nhập thông tin, sau đó
thông tin được lưu vào cơ sở dữ liệu
+ Master – detail relationship: một ứng dụng có định dạng
tìm kiếm cho những thông tin liên quan nhau. Đặc biệt là khi có hai bảng có relation
liên kết giữa chúng.
+ Lookup Table: Một dạng thông thường khác hiển thị/tính
toán dữ liệu. Thông thường, khi một lượng lớn dữ liệu được hiển thị, một Combobox
control được sử dụng để hiển thị và tính toán dữ liệu. Key mà data hiển thị
trong combobox control khác với dữ liệu được ghi vào database. Ví dụ một
combobox hiển thị những mặt hàng có trong siêu thị, bạn sẽ muốn hiển thị tên mặt
hàng, nhưng khi ghi vào cơ sở dữ liệu, bạn phải ghi vào bằng những số hiệu (ví
dụ #501, #502, vv)
Tài liệu được dịch từ documentation của Microsoft https://docs.microsoft.com/en-us/dotnet/framework/winforms/data-binding-and-windows-forms
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét